Tiếp đầu ngữ mã vạch "76" được cấp cho các công ty đăng ký với GS1 Thụy Sĩ. Nó biểu thị vị trí đăng ký hơn là nguồn gốc sản xuất của sản phẩm. Hệ thống này, do GS1 giám sát, đảm bảo nhận dạng sản phẩm duy nhất trong chuỗi cung ứng toàn cầu. […]


Tiếp đầu ngữ mã vạch "76" được cấp cho các công ty đăng ký với GS1 Thụy Sĩ. Nó biểu thị vị trí đăng ký hơn là nguồn gốc sản xuất của sản phẩm. Hệ thống này, do GS1 giám sát, đảm bảo nhận dạng sản phẩm duy nhất trong chuỗi cung ứng toàn cầu. […]

Mã vạch 693 được gán cho Trung Quốc theo hệ thống EAN-13, cho biết sản phẩm được đăng ký với GS1 Trung Quốc. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết có nghĩa là sản phẩm được sản xuất tại Trung Quốc, vì nơi đăng ký có thể khác với nơi sản xuất. Hiểu rõ sự […]

Tiền tố mã vạch "695" được chỉ định cho các sản phẩm được đăng ký tại Trung Quốc, mặc dù không nhất thiết chỉ ra nguồn gốc sản xuất. Sự phân biệt quan trọng này, được giám sát bởi GS1, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ thương mại quốc tế và theo […]

Tiền tố mã vạch 489 cho biết mã vạch đã được đăng ký tại Hồng Kông, không phải địa điểm sản xuất sản phẩm. Tiền tố này được chỉ định bởi GS1, tổ chức tiêu chuẩn toàn cầu, để đảm bảo nhận dạng duy nhất cho thương mại quốc tế. Một quan niệm sai lầm […]

Mã vạch số 6 đại diện cho quốc gia nơi mã vạch được đăng ký, không phải xuất xứ của sản phẩm, một quan niệm sai lầm phổ biến trong việc giải thích mã vạch toàn cầu. Hệ thống mã vạch toàn cầu, do GS1 quản lý, phân bổ tiền tố dựa trên vị trí […]

Tiền tố mã vạch 692 được chỉ định cụ thể cho Trung Quốc, chỉ ra quốc gia hoặc khu vực mà công ty đăng ký mã vạch đó đặt tại. Được quản lý bởi tổ chức toàn cầu GS1, các tiền tố này giúp nhận diện sản phẩm trong chuỗi cung ứng toàn cầu, mặc […]

Mã vạch bắt đầu bằng 489 được cấp bởi GS1 Hong Kong, biểu thị tổ chức chịu trách nhiệm phân phối và quản lý chúng. Tiền tố này không chỉ ra nguồn gốc quốc gia của sản phẩm mà là tổ chức thành viên GS1 chịu trách nhiệm về mã vạch. Sản phẩm có mã […]

Phạm vi mã vạch 490-499 được phân bổ cho Nhật Bản bởi GS1, tổ chức toàn cầu quản lý các tiêu chuẩn mã vạch. Các mã này xác định duy nhất các sản phẩm, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế và quản lý hàng tồn kho. Mặc dù được giao cho Nhật Bản, […]

Tiếp đầu ngữ mã vạch 69 không trực tiếp chỉ ra nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm nhưng đại diện cho quốc gia được GS1 chỉ định của mã vạch. Sự phân biệt này là rất quan trọng để hiểu việc phân bổ mã vạch toàn cầu. GS1 phân bổ các tiếp đầu ngữ […]

Tiếp đầu ngữ mã vạch 4 chỉ ra rằng sản phẩm đến từ một công ty Nhật Bản, nhưng điều này không nhất thiết có nghĩa là nó được sản xuất tại Nhật Bản. Tiếp đầu ngữ này là một phần của hệ thống GS1, hệ thống này cấp tiếp đầu ngữ cụ thể cho […]