Hiển thị tất cả 10 kết quảĐã sắp xếp theo mới nhất
- Chỉ từ: 60.000₫
- Chỉ từ: 50.000₫
- Chỉ từ: 60.000₫
- Chỉ từ: 50.000₫
- Chỉ từ: 46.000₫
- Chỉ từ: 60.000₫
- Chỉ từ: 32.000₫
- Chỉ từ: 55.000₫
- Chỉ từ: 40.000₫
Hiển thị tất cả 10 kết quảĐã sắp xếp theo mới nhất
Giấy mã vạch – Thông tin đầy đủ từ A tới Z
Giấy tem mã vạch là lớp phủ thuốc nhuộm leuco-bisphenol A trên nền C1S không axit 70 g, có lớp silicone chống dính, dùng in nhiệt trực tiếp 80 mm/s hoặc in băng mực wax-resin. Các loại in nhiệt trực tiếp và chuyển nhiệt với chiều rộng cuộn 38–102 mm tạo mã EAN-13, 128, UPC-A ở 203/300 dpi cho quầy POS bán lẻ, thẻ cốt phôi logistics, thùng tiệt trùng y tế, mẻ đảm bảo an toàn thực phẩm. Tiêu chuẩn ISO 15416 hiệu chuẩn PCS 75 %; đặt hàng 10 k+ được hoàn tiền; các nhà cung cấp gồm VTN, BarcodeHouse.vn, AlphaLabel, SID HoloQuoc. Chi tiết tiếp theo.
Giấy in mã vạch là gì?
Giấy in mã vạch là media cảm nhiệt hoặc cảm áp có bề mặt nhận dấu để máy in ruy băng tạo mỗi mẫu số nhị phân 1-D/2-D.
Cấu trúc gồm lớp mặt mờ/ bóng phủ hợp chất ổn định hình ảnh, lớp keo acrylic và đế giấy silicon chịu lực kéo của đầu in.
Trong chuỗi cung ứng, nhãn này thực hiện tự động nhận dạng SKU, cập nhật tồn kho trong WMS và đẩy dữ liệu sang ERP để tối ưu logistics và điểm bán.
Định nghĩa và nguyên lý hoạt động
Một cơ sở nhãn hai lớp—gồm lớp mặt in nhiệt trực tiếp được ép kín với lớp bảo vệ tự dính—tạo thành sản phẩm thương mại được gọi là giấy mã vạch.
- nguyên lý quét dựa trên phản xạ sai khác: cảm biến quang học phát hiện các hệ số hấp thụ tương phản giữa các phần tử mã vạch điện tử đã in.
- ứng dụng công nghệ sử dụng mảng quang diode biến đổi mô hình điều chế không gian thành bộ giải mã TTL tương thích giảm thiểu độ trễ phần cứng.
- tốc độ xử lý tăng theo thang dưới mili-giây; kích hoạt cập nhật thanh ghi WMS tự động đảm bảo tính liên tục hàng tồn kho thời gian thực.
Cấu tạo của giấy in mã vạch
Về cấu trúc, giấy in mã vạch gồm ba thành phần tạo thành lớp ghép được thiết kế để đồng thời thu nhiệt thẳng và xả keo trong môi trường logistics khắt khe: lớp phủ nhiệt trực tiếp trên cùng (≈75 % chất rắn gồm ma trận leuco dye-bisphenol A), lớp sơn lót bão hòa đất sét ở giữa dùng gắn kết lớp phủ với mặt đế, và giấy gốc mỏng, không acid (C1S 70 g/m²) được hút chân không ép mặt sau với lớp giải phóng silicone PET mỏng 0,06 mm đồng đều, chở keo acrylic nhạy áp suất (thời gian dính ≥ 18 tháng ở 25 °C/60 % RH).
Tổ hợp này quyết định công nghệ in nhiệt trực tiếp/chuyển nhiệt; các dòng chất liệu giấy biến thể (PE, không xeton) nâng cao độ bền tem trước mài mòn, ẩm và tia UV.
Quy trình sản xuất sử dụng sơn lót phun lõm, kiểm soát trọng lượng phủ vòng kín, và cắt tiêu chuẩn ISO cho ứng dụng thực tế của người dùng trong kho, dán nhãn dược phẩm, và sản xuất JIT.
Vai trò trong quản lý và kinh doanh
Bộ khuếch đại thao tác trong điều phối chuỗi cung ứng hiện đại, giấy mã vạch nhiệt trực tiếp chuyển đổi đơn vị vật lý thành cụ thể kỹ thuật số được đồng bộ bằng cách dán một tác nhân dữ liệu có thể giải mã bằng máy tuân thủ ISO/IEC 15434 lên mỗi SKU.
- Quản lý kho thời gian thực: Quét tức thì cập nhật các cấp ERP, thu gọn việc kiểm kê chu kỳ.
- Chiến lược kinh doanh dẫn dắt bởi phân tích: Dữ liệu vận tốc SKU định hình lại ma trận phân loại và nhịp độ khuyến mãi, bơm hiệu quả bán hàng trực tiếp vào các động cơ lập kế hoạch.
- Tối ưu hóa quy trình đầu-cuối: Kết hợp với trung gian AI, các thẻ tạo thành các hệ sinh thái công nghệ mới vòng kín giảm thiểu tổn thất và tối đa hóa vận tốc thông lượng qua các nút kênh đa phương tiện.
Phân loại giấy in mã vạch
Tài liệu ngành phân biệt vật liệu in mã vạch qua ma trận công nghệ in—chuyển nhiệt so với nhiệt trực tiếp—thành phần cơ sở và cụm thông số kích thước được xác định bởi chiều rộng cuộn và tỷ lệ nhãn-trên-mỗi-hàng.
Các biến thể chuyển nhiệt sử dụng PET, giấy phủ hoặc facestock PP kết hợp với ruy băng sáp-nhựa; nhiệt trực tiếp chỉ dựa vào lớp phủ nhạy nhiệt.
Dữ liệu chiều cao-rộng-sâu HxWxD (tính bằng mm) cùng bước nhãn và số làn điều khiển bảng hiệu chuẩn máy in và thông số độ chính xác khi phân phát nhãn.
Phân loại theo công nghệ in
Phân loại theo công nghệ in chia giấy in mã vạch thành hai loại cốt lõi: giấy in nhiệt trực tiếp và giấy in chuyển nhiệt.
Giấy in nhiệt trực tiếp ghi nhận hình ảnh khi đầu in nhiệt tác động trực tiếp lên lớp phủ thu nhiệt, trong khi giấy in chuyển nhiệt yêu cầu ribbon mực wax/resin hoặc resin làm trung gian truyền nhiệt sang mặt nhận.
Khác biệt về chất liệu, mức độ bền cơ học, kháng hóa chất, và giá thành đặt ra ranh giới chọn lọc ứng dụng trong logistics, bán lẻ, hoặc môi trường xưởng sản xuất.
Giấy in nhiệt trực tiếp
Giấy in nhiệt trực tiếp, được tiếp thị trong khu vực với tên giấy in nhiệt trực tiếp, loại bỏ việc tiêu thụ ribbon bằng cách nhúng lớp phủ leuco-dye–developer lên nền siêu lịnh tuyệt trơn.
1) công nghệ in 203/118 DPI;
2) tiêu chuẩn chất lượng cấp phòng sạch;
3) bảo trì máy in lập lịch theo các nhà cung cấp giấy in chính hãng.
Giấy in chuyển nhiệt
Sự cộng sinh giữa ribbon và phim tạo nên đặc điểm của môi trường truyền nhiệt: một tấm nhận bằng polymer, được cán mịn đạt độ nhám Rz 4–6 μm, tiếp nhận mực sáp-nhựa thăng hoa hoặc mực nhựa nguyên chất giải phóng từ ribbon nguồn dưới tốc độ dọc 100–300 mm/s và nhiệt độ bàn ép 40–65 °C.
Giấy in sử dụng chất liệu giấy có mặt PET; công nghệ in đảm bảo mã vạch chống mài mòn.
Thiết bị in bao gồm các mô-đun near-edge hoặc flat-head.
Ứng dụng in bao phủ dán nhãn tài sản.
Phân loại theo chất liệu
Phân loại chất liệu gán mã vạch cho lớp mặt nhãn vào các họ cellulose-decal, PVC, PP, PET, nhôm phủ kim loại, chống thay đổi và vinyl dễ vỡ.
Mỗi lớp được chuẩn hoá theo mô đun kéo căng, năng lượng bề mặt, độ ổn định nhiệt và kháng mài mòn để phù hợp với cơ chế máy in và mức khắc nghiệt ứng dụng.
Tiêu chí lựa chọn chuyển đổi thuộc tính nội tại của chất nền thành yêu cầu hệ keo và tổng chi phí áp dụng trên mỗi đơn vị được dán nhãn.
Decal giấy thường
Giấy nhãn chuẩn—gọi là decal giấy thường trong chuỗi cung ứng Việt Nam—gồm lớp mặt là giấy offset trắng không tráng phủ hoặc giấy C1S nhẹ, 70–90 g/m², có keo áp lực ở một mặt bằng keo acrylic nhũ tương vĩnh cửu trên lớp hậu glassine 62 g/m².
- Tính tương thích với quy trình in ấn chuyên nghiệp;
- Khả năng giữ mực ảnh hưởng đến độ bền lâu dài;
- Ứng dụng thực tế trong logistics kiểm soát nhiệt.
Decal nhựa PVC, PP, PET
Các cấu trúc tổng hợp – PVC, polypropylene định hướng hai trục (PP) và PET vô định hình – tạo thành tầng tiếp theo của giấy decal mã vạch, mỗi loại polymer được thiết kế cho các phổ đặc tính vật lý bổ trợ bên trong hệ thống nhận dạng chuỗi cung ứng.
Decal nhựa so sánh dựa trên khối lượng phân tử, mô đun kéo, khả năng kháng hóa chất.
Phân loại decal làm rõ: PVC cứng cho theo dõi tài sản ngoài trời; PP định hướng kinh tế trong dòng PTT; PET chịu nhiệt cao cho SMT – chất liệu decal phong phú ứng dụng decal nhựa và hiệu suất sản xuất decal nhựa.
Decal xi bạc
Rời khỏi dòng hoàn toàn bằng polyme, việc đánh dấu chuỗi cung ứng chuyển sang lớp mặt được mạ kim loại—decal xi bạc—trong đó lớp nhôm được hấp phụ hơi tạo khả năng phản quang, che chắn tĩnh điện (ESD) và phân tán nhiệt mà PVC, PP hay PET riêng lẻ không đạt được.
- Decal chất lượng: hợp kim gương 200 g/m² với lớp keo PE ở giữa
- Decal chống nước: phủ bền chéo cho phép decal bảo vệ đạt chuẩn IP67
- Decal nghệ thuật UV-lux, decal phủ cao cấp trong lĩnh vực in ấn
Decal chống bóc, decal vỡ
Sự mong manh được thiết kế vào nền vật liệu phân định hai lớp bảo mật chuyên dụng: decal chống bóc hiện rõ dấu tháo gỡ và decal vỡ hủy không thể phục hồi.
Quy trình sản xuất nhúng mạng vi phân cứng có kiểm soát độ bền tem.
Ứng dụng decal trải rộng niêm phong dược phẩm, nhãn bảo hành thiết bị điện tử.
Vật liệu thể hiện keo kết dính cao, tách vỡ khi tháo, ngăn chặn làm giả.
Phân loại theo quy cách khổ giấy và số tem/hàng
Chiều rộng cuộn tiêu chuẩn và bước nhãn tạo ra các làn liên tục 1-up, 2-up, 3-up và 4-up cộng các ma trận mang.
Dung sai hướng nạp liệu và thông số căng lưới chi phối khe hở giữa các nhãn rất quan trọng để tách xếp chồng trong giao thức nhiệt trực tiếp và nhiệt chuyển.
Phiếu thông số ghi số đếm lên là LPM (số nhãn trên mét) phù hợp với bước mã hóa máy in, yêu cầu tuân thủ vùng lặng mã vạch trên mỗi làn.
1 tem/hàng
Mật độ ma trận, được biểu diễn bằng “tem/hàng” (số nhãn trên một hàng theo chiều ngang), quyết định khoảng cách chính xác và tỷ lệ lề ngoài quan trọng cho thiết bị in-ứng dụng tự động.
- tem vận chuyển, 2×7 hàng ⇆ khoảng cách 3 mm
- tem nhận diện/tem quảng cáo, 3×9 hàng ⇆ khoảng cách 2 mm
- tem chống giả/tem bảo hành, 2×5 hàng ⇆ khoảng cách 3,5 mm
2 tem/mỗi hàng
Phân loại giấy in nhãn mã vạch dựa trên hai biến số liên kết: chiều rộng web có thể in và tem hàng.
Kho lưu trữ nhãn ánh xạ loại giấy tiêu chuẩn với các khổ rộng (40mm-110mm) sang các dòng theo dõi tài sản gồm (2-8 tem hàng trên chiều ngang), cho phép căn chỉnh ma trận tự động trong ứng dụng thực tế để quản lý hàng trong bán lẻ.
Tỷ lệ bước chấm duy trì khả năng quét mã vạch trong dung sai ngang 1,5±0,3mm.
3 tem/hàng
Hiệu suất bản in phụ thuộc vào tham số tem/hàng: số nguyên chỉ số nhãn xếp ngang trên cuộn liên tục, được xác định cùng với chiều rộng vật liệu có thể in.
- 1–3 tem hàng in ấn tối ưu hóa logistics web hẹp cho quản lý tem hàng
- 1–3 tem hàng sản xuất tăng công suất mà không làm giảm chất lượng tem hàng
- 1–3 tem hàng logistics giản lược quy trình converting, rewinding, sử dụng lõi
4 tem/hàng trở lên
Việc scale chéo web áp đặt các ngưỡng logistics có thể định nghĩa bằng số lượng tem/hàng cụ thể vượt quá ba.
Kích thước tem và quy cách giấy tăng theo kích cỡ lô; ứng dụng thực tế đưa lựa chọn máy về các model 300 – 600 dpi nhằm tối ưu độ chính xác, tốc độ và chất lượng in trên các trạm dán nhãn cao thông lượng.
Các kích thước giấy in mã vạch phổ biến
Kích thước nhãn chuẩn hóa được phân thành ba nhóm ứng dụng chính: kích cỡ chuyên dụng cho bán lẻ, tiêu chuẩn nhãn pallet vận chuyển và logistics, và định dạng nhãn kho sản xuất.
Chiều rộng cuộn, độ dài bước và cấu hình khe hở phải tuân thủ hiệu chuẩn máy quét để giữ tính khả đọc trong từng nhóm. Trên data-sheet, các kích cỡ được liệt kê tương ứng như 102 mm × 152 mm cho pallet, 38 mm × 25 mm cho kệ, và 100 mm × 150 mm cho nhận diện thùng carton.
Kích thước cho ngành bán lẻ
Thực tiễn ngành phân chia các định dạng nhãn cần thiết trong quẹt thanh toán bán lẻ và xử lý tồn kho thành các nhóm kích thước rời rạc được xác minh theo ISO/IEC 15416, quy về các họ kích thước AS, B, C, D và E (25 × 13, 37 × 19, 52 × 29, 60 × 40, 102 × 76 mm).
- AS/B cung cấp kích thước tối ưu cho mỹ phẩm, kết hợp lựa chọn vật liệu giấy nhiệt phủ phù hợp với ứng dụng thực tiễn tại POS tốc độ cao.
- Kích thước C cân bằng độ bền PP với khả năng quét sống sót 72 giờ trên hàng tạp hóa làm lạnh, duy trì tiêu chuẩn quốc tế về ký hiệu.
- D/E hỗ trợ GS1 DataBar OCR-B, đảm bảo khả năng đọc hệ thống thị giác cao cho thẻ EAS quần áo trong khi vẫn giữ được độ bám keo méo hộp 5 kg.
Kích thước cho vận chuyển và logistics
Khi các lô hàng vượt khỏi lối đi trong cửa hàng đến các trung tâm chuyển tiếp trực tiếp (cross-docking) và ô phân loại bưu kiện, vật liệu mã vạch chuyển từ kích cỡ bằng nắm tay sang các định dạng mặt phẳng mở rộng phục vụ mảng camera tự động và máy quét tầm xa.
Kích thước tem 100×150 mm chiếm ưu thế trong vận đơn hàng không tuân thủ tiêu chuẩn giao hàng IATA; cỡ nhãn 4×6″ đáp ứng thông số hộp carton GS1 SSCC; cuộn liên tục 74×210 mm chạy trên băng chuyền CEP.
Giấy matte 90 gsm thường dùng cân bằng độ cứng và khả năng chống xoắn trước rung xe tải, sốc nhiệt và môi trường 95 % RH.
Việc tăng quy mô này cho phép ứng dụng đa ngành từ túi poly thương mại điện tử cho đến nhãn chủ pallet, mỗi kích thước được xác minh tương thích lớp phủ RFID cấp khối và cửa sổ quét liên tục 600 dpi.
Kích thước cho ngành sản xuất và kho bãi
Định danh hình học trên sàn xưởng và mặt trước giá kệ trùng khít với bước cơ khí của máy in tự động và độ sâu trường quét của giá đỡ, tạo thành môtrix gọn gồm khổ tờ rời, fan-fold và khổ cuộn được chuẩn hóa cho lược đồ SP, bao trong, thùng và pallet.
- kích thước tiêu chuẩn: 38×25 mm SKU, 102×152 mm shipping C.
- kích thước theo loại: 50×25 mm poly-bag, 80×50 mm carton side.
- kích thước trung tâm được dùng để dán nhãn kích thước cho pallet, trong khi kiểu module kích thước cho sản phẩm đồng bộ đường gấp tích hợp sợi che chắn ESD, bảo đảm độ nghiêng bằng 0 khắp các mặt quét giá đỡ từ băng chuyền tới thùng chốt.
Ứng dụng của giấy in mã vạch
Vật liệu nhãn mã vạch in nhiệt trực tiếp và in nhiệt chuyển tạo nền tảng theo dõi mức SKU xuyên suốt các điểm bán lẻ, khu phân loại bưu kiện trong mạng lưới logistics và quy trình kanban trong nhà máy sản xuất rời rạc.
Các loại keo dính đạt chuẩn ISO/IEC 15434 trang bị cho tồn kho chuỗi lạnh, lọ thuốc đơn liều dược phẩm và nhãn sơ cấp đồ uống với các phương tiện chia sẻ dữ liệu tuân thủ GS1 nhằm theo dõi lô và tài liệu chuỗi bảo quản theo quy định.
Các cuộn lót đáy có chiều rộng biến thiên, kết hợp với kiến trúc máy in near-edge và flat-head, đồng bộ hóa mã hóa nhiệm vụ quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đồng thời đảm bảo tín hiệu độ tương phản in ≥ 75 % theo tiêu chuẩn ANSI C grade.
Ngành bán lẻ
Ngành bán lẻ triển khai giấy in mã vạch như thiết bị đầu cuối mỏng tại điểm hoạt động cuối cùng.
- Tem giấy mã vạch mã SKU tự dính đồng bộ quản lý tồn kho POS với độ chính xác ±1 unit.
- Nhãn có khả năng in chiến lược giá nhanh kết hợp khuyến mãi và quảng cáo sản phẩm tại điểm bán.
- Decal 58×40 mm tự động cắt giúp phân phối hàng hóa tối ưu quy trình sang quầy thu ngân, giảm solder-picking 30 %.
Vận chuyển – Logistics
Vì các lực lượng như giao hàng trong ngày, cross-docking và truy xuất nguồn gốc toàn trình đang tái định nghĩa vận tốc của chuỗi cung ứng, các nhà cung cấp logistics hiện đối xử với giấy in mã vạch nhiệt trực tiếp như hạ tầng then chốt cho sứ mệnh:
Kịch bản | Thông số kỹ thuật | Lợi ích |
---|---|---|
vận chuyển quốc tế | 100×150 mm, màng 2-mil | tự động thông quan hải quan, hiển thị lô hàng đa hình thái |
logistics thông minh | 4×6 in, quét ≥8 ips | định tuyến động, bắt tay EDI |
quản lý kho last-mile | 2×1 in, keo tháo dỡ | độ chính xác phân loại theo quét, xử lý hoàn trả |
tối ưu chi phí bulk hub | SSCC in sẵn 300-dpi | hợp nhất pallet dây chuyền cung ứng, kiểm toán cước vận tải |
Sản xuất và quản lý kho
Nhà máy tối ưu độ chính xác đồng bộ hóa chu kỳ sản xuất với các hoạt động kho vận bằng cách in nhãn tem mã vạch dữ liệu biến tốc độ 4 ips trên giấy nhựa nhiệt 200–300 dpi kháng bắn nóng 120 °C, vận chuyển đông −10 °C, và khử trùng IPA tới 30 %.
- In trực tiếp ghi nhãn UID ghép vector quản lý kho WMS, loại bỏ quét hai mặt tại cổng nhập xuất để tối ưu hóa chu kỳ.
- Thu song RFID cuộn cho phép kiểm tra tồn đến mức bin xuống dấu vết SKU–lô và thực thi FIFO trong lược đồ kiểm kê liên tục.
- Mô-đun thị giác xác nhận inline khẳng định tính toàn vẹn dữ liệu ≥99,9 %, cảnh báo tự động khi độ lệch >0,05 dB phản xạ so với chuẩn GS1.
Y tế và dược phẩm
Giấy mã vạch chuẩn dược phẩm chịu được các chu kỳ tiệt trùng cuối 121 °C trong 30 phút, hồ quang plasma H₂O₂ và chiếu γ 25 kGy, đồng thời giữ ≥90 % độ nét cạnh quét được trên bề mặt nhựa polypropylene mờ 58 gsm tổng hợp với keo acrylic dễ uốn, đã kiểm tra độc tính tế bào da người theo ISO 10993-5.
quy trình y tế dược phẩm nhúng cấu trúc ID GS1 DataMatrix FNC1 01-21-10-17-710 dạng mã vạch điện tử; UDIs theo dõi-giám sát tích hợp vào ERP quản lý dược phẩm.
nhãn mã vạch bệnh viện tuân thủ FDA CFR §201.25, EU FMD, tiêu chuẩn in bố cục mã TCVN ISO 15223-1, cho phép phân phát ADC tự động, chuỗi quản lý ngân hàng máu, ghi lại sự cố chuỗi lạnh qua chỉ báo đông PDF417 đã hiệu chỉnh.
Ngành đồ uống và thực phẩm
Giấy mặt truyền nhiệt chịu nhiệt, 60 gsm giấy bán bóng, keo acrylic an toàn thực phẩm tuân thủ FDA 21 CFR §175.105 và Quy định EU 1935/2004, đạt ổn định kích thước ±0,5 mm sau khi đi qua đường tunnel tiệt trùng 95 °C và làm lạnh đột ngột ≤–40 °C, duy trì khả năng quét 100 % GTIN-14 với x-dimension 3 mil.
- Truy xuất toàn chuỗi đồng bộ hóa lô mã QR trên dây chuyền chiết rót đồ uống, liên kết quản lý chất lượng từ ERP với bảng điều khiển vi sinh thời gian thực.
- Lớp lamination BOPP 2,0 mil của phim nhãn phù hợp gộp chứng chỉ an toàn thực phẩm liên kết QR với người tiêu dùng, thúc đẩy các chiến dịch tiếp thị theo dạng gamification.
- Phân tích học máy giải mã tốc độ bán hàng tại cấp SKU, ánh xạ xu hướng tiêu dùng qua GS1 Digital Link tuần tự cho tối ưu hóa lộ trình ra thị trường linh hoạt.
Cách chọn giấy in mã vạch phù hợp
Tiêu chí lựa chọn vật liệu nhãn mã vạch bao gồm tính tương thích với lớp máy in, các thông số môi trường triển khai, và tuổi thọ dự kiến so với ngưỡng ứng suất cơ học.
Các loại facestock dùng cho in nhiệt ruy băng, in nhiệt trực tiếp hoặc in laser phải phù hợp với vị trí cảm biến, chiều rộng trục ép và xếp hạng trọng lượng tối đa của máy in, trong khi độ dày face và lớp lót cùng dung sai die-cut vẫn xác định khả năng chạy.
Độ ẩm môi trường, xung nhiệt, phơi UV, chu kỳ mài hỏa và độ bền nhãn yêu cầu sau đó quyết định thành phần facestock, hóa chất keo và cấu hình lớp phủ bảo vệ phủ ngoài.
Chọn theo loại máy in
Máy in nhiệt trực tiếp dùng giấy nhạy nhiệt phủ leuco dye nên chỉ giấy đã xử lý hóa học mới tương thích; máy in nhiệt chuyển dùng ribbon sáp-nhựa để chuyển hình ảnh lên mặt giấy thường hay mặt giấy tổng hợp.
Do đó, lựa chọn khởi đầu bằng cách xác định công nghệ in: nền in nhiệt trực tiếp phải chịu được ma sát trong ngắn hạn và phơi nhiễm tia UV, còn nhãn in nhiệt chuyển cần ribbon phù hợp—sáp, nhựa hoặc sáp-nhựa—với dày mặt giấy, năng lượng bề mặt và ngưỡng trầy xước.
Bảng tương thích nền liệt kê dải nhiệt độ, kháng hóa chất và hằng số thời hạn sử dụng cho từng loại thiết bị.
Máy in nhiệt trực tiếp
Trong các hệ thống gán nhãn mã vạch cấu hình cho in trực tiếp (Direct Thermal – DT), việc chọn vật liệu in phụ thuộc vào hệ số đầu in nhiệt, dải áp lực giữa đầu in và con lăn, ngưỡng phản quang và cấu hình năng lượng cao-thấp; thời gian ngừng hoạt động và độ rõ ràng của nhãn có mối tương quan trực tiếp với sự không khớp.
- Công nghệ in DT loại bỏ cuộn ribbon, tăng hiệu suất lên 20-30%.
- Chất lượng in suy giảm khi >60 °C; hãy chọn lớp mặt phù hợp với chu kỳ sử dụng của máy in.
- Tính năng đặc biệt: lớp phủ trên cùng ổn định UV bảo toàn tính toàn vẹn của mã vạch dưới ánh đèn huỳnh quang trong kho.
Máy in chuyển nhiệt
Máy in chuyển nhiệt tạo ra bắt tay năng lượng giữa ribbon và bề mặt cần in được kiểm soát, dao ~8–15 µm lớp mực mỗi xung; tuổi thọ nhãn, khả năng quét và độ nét rìa phụ thuộc vào việc ghép khớp hệ số khuếch tán nhiệt của chất nền (0,13–0,17 mm²/s cho giấy phủ so với 0,08–0,10 cho chất liệu tổng hợp), năng lượng bề mặt (>38 dyne/cm) và áp suất trục đặt (0,16–0,24 bar).
Cho máy in chuyển nhiệt, cần ghép loại mực ribbon wax, wax-resin, resin với công nghệ in 300-600 dpi tùy ứng dụng thực tế (logistic, y tế).
Giấy phải chịu nhiệt >80 °C, độ nhám ≤0,4 µm và giữ kiểm chứng bảo trì máy định kỳ 500 km ribbon.
Chọn theo môi trường sử dụng
Việc triển khai môi trường phân loại mã vạch thành hai nhóm: môi trường kiểm soát trong nhà và môi trường phơi nhiễm ngoài trời.
Thông số kỹ thuật trong nhà ưu tiên nhãn nhiệt khối lượng nhỏ hơn với phủ bề mặt tiêu chuẩn để đảm bảo khả năng chống mài mòn trong điều kiện không khí có độ ẩm, tia UV thấp.
Môi trường ngoài trời bắt buộc sử dụng vật liệu tổng hợp có độ dày cao, lớp phủ chống tia UV, và keo acrylic vĩnh cửu khô lạnh có khả năng chịu biến đổi nhiệt độ, mưa, và đạt tiêu chuẩn chống phai màu khi thử xenon arc 720 giờ.
Sử dụng trong nhà
Một dải nhãn hoạt động hoàn toàn trên hàng hóa trong không gian kín chỉ thực sự ổn định khi lựa chọn lớp mặt, keo và cấu trúc xử lý hợp lý với điều kiện nhiệt độ 15–30 °C, độ ẩm tương đối ≤ 60 % và ánh sáng không UV.
- Giấy in mã vạch cấu trúc ECO cho ứng dụng trong gia đình
- Keo Acrylic đảm bảo độ bám đạt lợi ích tiêu dùng cao
- Xử lý bề mặt matte giảm phản xạ ánh sáng trắng
Sử dụng ngoài trời
Mọi kịch bản gán nhãn ngoài trời đều tạo ra mức ứng suất thời tiết tăng gấp mười lần so với điều kiện trong nhà kiểm soát, buộc phải chọn vật liệu nền, keo dán và phủ bảo vệ được thiết kế để khử tia cực tím, chịu sốc nhiệt (–20 °C…+90 °C), kháng thủy phân và tuân thủ phun muối.
Lựa chọn phù hợp balances khả năng chống nước, hiệu suất ngoài trời và độ bền lâu dài cho ứng dụng thực tế.
Chọn theo tuổi thọ tem và khả năng chịu ngoại lực
Chuỗi đánh giá độ bền nhãn mã vạch bao gồm khả năng chịu nước (TAPPI T441), khả năng chịu hóa chất (ASTM F2252) và khả năng kháng mài mòn (ASTM F2197).
Việc chọn cốt liệu tận dụng hóa học cốt mặt tổng hợp—PET, PP, PE—kết hợp với keo acrylic xúc tác chéo nhằm duy trì độ tương phản huỳnh quang lâu dài bất chấp các chu kỳ tiếp xúc dung môi được quy định.
Dữ liệu kiểm định xác định ngưỡng tuân thủ MIL-STD-810G cho khả năng phục hồi môi trường, thiết lập các điểm kích hoạt sửa đổi cho lịch trình cập nhật thông số kỹ thuật.
Kháng nước, hóa chất
Độ bền của phương tiện mã vạch công nghiệp *phụ thuộc vào* *khả năng chống nước và khả năng kháng hóa chất*.
- Lớp mặt PET/compozit cấp chứng nhận kháng nước IP68
- Lớp phủ chống hóa chất (IPA, NaOH) duy trì độ bền ≥36 tháng
- Keo dính vật liệu chống thấm mặt sau đảm bảo ứng dụng thực tiễn trong các chu kỳ khử trùng thiết bị phòng thí nghiệm
Chống mài mòn
Trầy xước bề mặt xếp thứ hai chỉ sau tấn công hóa học trong các chế độ hỏng chính cho nhãn mã vạch chu kỳ dài, vì vậy các giao thức lựa chọn đặt trọng số vào hệ số kháng mài mòn cùng với các thuộc tính rào cản đã được xác nhận trước đó.
Chống trầy xước đòi hỏi vật liệu bền bỉ tăng tỷ lệ sợi vi nylon trong quá trình ép, nâng cấp công nghệ phủ melamine-urethane, đạt được >10.000 chu kỳ mài mòn trong ứng dụng thực tế bảo vệ nhãn trên kệ logistics.
Bảng giá giấy in mã vạch mới nhất
Cấu trúc bảng giá ma trận mới trích dẫn trước tiên theo danh mục vật liệu—ECO nhiệt, TOP nhiệt, và PET mờ phủ—sau đó theo kích thước cuộn hoặc fan-fold và mật độ đóng gói tính bằng nhãn mỗi cuộn và cuộn mỗi thùng.
Đơn giá giảm theo tổng số nhãn và chiều dài cuộn, thể hiện các bậc chặn giá cụ thể tại các mốc 10, 50 và 250 thùng.
Các nhóm mua hàng nhận chiết khấu bổ sung khi giao LTL số lượng lớn hoặc FOB kho dự kiến từ 100 thùng mỗi mã hàng trở lên.
Giá theo chất liệu
Phân loại vật liệu làm nền cho xác định chi phí đối với cuộn nhãn mã vạch: giấy thermal direct ≈ 3,3–5,0 ₫/cm²; nhãn thermal transfer (bán bóng) 4,8–7,5 ₫/cm²; nhựa tổng hợp PP 6,7–9,0 ₫/cm²; PET 9,5–13,4 ₫/cm²; vinyl phá hủy 8,0–12,0 ₫/cm²; matte silver PET 11,0–16,0 ₫/cm².
- Nguyên liệu gốc nhựa chịu mài mòn, nâng cao chất lượng giấy và giá thành.
- Chỉ số hóa dầu biến động chi phối xu hướng giá theo quý ở nhóm PP/PET.
- So sánh giá cho thấy khoảng cách 9–23 % giữa cuộn trong nước và nhập khẩu, gắn liền với COGS, khối lượng phủ và lớp keo.
Giá theo kích thước và số lượng tem
Năm bề rộng cắt rời rạc (22, 25, 30, 40, 50 mm) và hai chiều dài cuộn gộp (50, 100 m) tạo thành ma trận giá; các mốc bậc đơn vị thượng nguồn xảy ra mỗi 500, 2 000, 5 000 và 10 000 nhãn, phát sinh hệ số khối lượng lần lượt là 1,00, 0,92, 0,85 và 0,79.
Giá tem mã bắt nguồn từ lưới tích chéo này.
Yếu tố ảnh hưởng chính: mật độ phân bố (nhãn trên mét dài) tương tác với chiều dài cuộn để đặt định mức giá cho mỗi khối 1 000 đơn vị.
So sánh giá thông qua bảng tính ma trận lập chỉ số chiều rộng × chiều dài × cấp bậc.
Tính toán số lượng: chia mức tiêu thụ dự kiến hàng tháng cho ngưỡng điểm lô, sau đó nội suy số hệ số khe để dự toán ngân sách.
Ưu đãi khi mua số lượng lớn
Các đơn hàng gia tăng vượt 10.000 tem sẽ mở khóa hoàn tiền qui mô chồng lên bốn cấp hệ số định sẵn.
- Ưu đãi số lượng cấp I: 10–50.000 tem, hoàn 4 %; cấp II: 50.001–150.000, 7 %; cấp III: 150.001–300.000, 10 %; cấp IV: từ 300.001 trở lên, kèm 13 %.
- Chính sách giá tích hợp liên kết khối lượng, FOB kho, chưa VAT; khách hàng thân thiết tích lũy tín dụng hoàn tiền có thể quy đổi để khấu trừ trên hoá đơn kế tiếp.
- Khuyến mãi đặc biệt ba lần mỗi năm kích hoạt phụ thêm chiết khấu lớn 2–3 % ròng trong cửa sổ thanh toán trước.
Mua giấy in mã vạch ở đâu uy tín
Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp bao gồm tính nhất quán về năng suất, tuân thủ keo dán (FDA/Reach), ngưỡng nhạy nhiệt và chuỗi cung ứng đã được kiểm toán ISO 9001.
Danh sách rút gọn gồm HIKI (Hồ Chí Minh), Gia Thịnh (Hà Nội), VINBARCODE (Đà Nẵng) và các nhà phân phối được chứng nhận.
Việc xác thực dựa trên Giấy chứng nhận phân tích lô, báo cáo dung sai GSM và tỷ lệ loại bỏ được ghi nhận dưới 0,3 %.
Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp
Độ tin cậy của nhà cung cấp phụ thuộc vào bộ chỉ số có thể xác minh, từ chứng nhận chất lượng ISO 9001 cho tới công thức keo đã được UL phê duyệt.
Đánh giá nhà cung cấp sử dụng phương pháp so sánh đa thuộc tính tích hợp bộ ba chi phí – vận chuyển – keo. Bố trí tổng hợp cho phép tiêu chí chọn lựa có hệ thống.
- Hồ sơ chứng nhận: tài liệu ISO 9001, RoHS, REACH.
- Ma trận SLA: thời gian ủ keo, đặc tả cong, dung sai khuôn.
- Phân hoạch hợp đồng: các điều khoản loại trừ nguy cơ hợp tác được thương lượng trong hợp đồng mua bán.
Hiệu chuẩn hiệu suất trong các chu kỳ lão hóa gia tốc xác minh độ rỗ mực neo; chi tiết điều khoản phạt giải quyết sự cố ngắt cấp nguồn không lường trước.
Danh sách một số địa chỉ uy tín
Một bộ sưu tập chọn lọc các nhà phân phối được chứng nhận và các nhà chuyển đổi đủ điều kiện hiện đang phân phối vật liệu nhãn có hồ sơ kỹ thuật đáp ứng các ngưỡng ISO 9001, RoHS và REACH, trong khi triển khai sẵn ma trận SLA cho thời gian lưu trú keo dính, thông số cong võng và dung sai khuôn cắt dọc hành lang Nguyễn Công Trừ – Cầu Giấy – Bắc Thăng Long và các nút thương mại điện tử vệ tinh.
địa chỉ bán hàng | chất lượng sản phẩm | dịch vụ vận chuyển/w/ giá cả cạnh tranh & phản hồi khách hàng SLA |
---|---|---|
BarcodeHouse.vn | OBA<1,2, BC-10 | Giao trong ngày, cước 64.000₭, CSAT 98 % |
VTN Supply | Giữ được 25°C-65% RH | LTL Zone2, cước 61.000₭, NPS +67 |
AlphaLabel | Blue-fing 1,8 | Chuyến bay kế tiếp, cước 62.500₭, 5★/31 |
SID HoloQuoc | 550mm R/t 13mm | Kết hợp sông–đường bộ, cước 59.900₭, RT<2 h |
Các câu hỏi thường gặp về giấy in mã vạch (FAQ)
Thực tiễn ngành bắt buộc giải quyết có hệ thống khả năng tương thích ribbon–nền, các tham số thời hạn sử dụng, hiệu chuẩn đầu in và giới hạn của máy in để bàn.
Các nhà phân tích phân loại những điều không chắc chắn thành các quy tắc ghép mực, tuyên bố độ bền lưu trữ, phương pháp tinh chỉnh mật độ quang học và các ma trận đánh giá phần cứng.
Các mục tiếp theo cung cấp câu trả lời thực nghiệm ngắn gọn, trích dẫn khối lượng tráng phủ nền đã ghi, dữ liệu thử nghiệm lão hóa gia tốc, bảng tối ưu hóa DPI và khoảng nhiệt độ trục nghiền.
Loại mực in nào phù hợp với từng loại giấy in mã vạch?
Loại mực nào đảm bảo độ bám dính tối ưu, độ sắc cạnh và độ tương phản đủ chuẩn quét khi kết hợp với các loại mặt chất liệu như giấy khe nhiệt, giấy ECO nhiệt trực tiếp hay giấy phủ mờ, vật liệu tổng hợp hoặc giấy bóng?
- Công thức mực in nhiệt cho mặt chất liệu ECO nhiệt trực tiếp; lớp thuốc nhuộm không nhựa bảo đảm độ rộng đường in 0,05 mm; mực in bền ≥18 tháng độ sẫm lưu trữ ở 23 °C.
- Lựa chọn ribbon mực in chuyển: sáp cho giấy phủ mờ, sáp-nhựa cho PP/PET, nhựa nguyên chất cho bề mặt tổng hợp bóng; chất lượng mực theo tiêu chuẩn ISO/IEC 15434 hiệu suất truyền ≥90 %.
- Các loại mực phổ biến — sáp tiêu chuẩn, sáp-nhựa nâng cao, nhựa siêu bền — được chỉ số hoá theo năng lượng bề mặt vật liệu để mực in bền không lem, đủ chuẩn quét, chịu mài mòn, dung môi và tia UV.
Giấy in mã vạch có hạn sử dụng không?
Ribbon truyền nhiệt đã được chọn theo năng lượng bề mặt vật liệu nền; giờ tập trung vào tuổi thọ lưu trữ của lớp mặt giấy.
Giấy nhiệt trực tiếp phủ và lớp mặt giấy chuyển nhiệt có hạn sử dụng hữu hạn được kiểm soát bởi hóa học thuốc nhuộm.
Khoảng thời gian được xác nhận 12–36 tháng từ ngày chế tạo khi tuân thủ các quy trình bảo quản giấy tối ưu.
Các biến số xuống cấp chính: ảnh hưởng nhiệt độ (>25 °C làm tăng tốc phản ứng) và độ ẩm >50 %RH thúc đẩy phai oxy hóa.
Biểu hiện bên ngoài: oxy hóa thuốc nhuộm leuco gây thay đổi màu sắc (nền ngả vàng) và giảm ICS ≤ 75 %.
Thông số lưu kho: 20 °C, 45 %RH, lọc UV, xếp dọc hạn chế lõi xẹp.
Vượt quá hạn lưu kho làm giảm tính toàn vẹn quét và truy xuất nguồn gốc theo quy định.
Làm sao để in mã vạch sắc nét và bền màu?
Bằng cách nào một mã vạch trở nên sắc nét như dao cạo vẫn giữ được độ bền màu sau hai năm?
- công nghệ in: chọn độ phân giải 300 dpi trở lên theo công nghệ resin thermal-transfer, không dùng direct thermal.
- mực in: wax-resin đạt chuẩn lưu trữ với chất chặn UV; cố định nhiệt độ in 60–90 °C qua ICC linearization.
- bảo quản giấy: 18–25 °C, RH 45 % RH, ánh sáng <50 lux, quay vòng FIFO—ngăn ngừa ngưng tụ, trung hòa tĩnh điện.
Có thể in giấy in mã vạch bằng máy in văn phòng không?
Làm thế nào—trong giới hạn công nghệ văn phòng thông dụng—có thể hòa hợp các nền tảng laser hay inkjet dùng cho người tiêu dùng với những yêu cầu về vật liệu và độ phân giải của mã vạch tuân thủ GS1?
Thiết bị | Vật liệu tương thích | DPI chấp nhận được |
---|---|---|
Laser | Giấy in mờ 70–90 gsm | 600×600 |
Inkjet | Giấy in mờ, phủ, khô nhanh | 1200×1200 |
Thermal TT | Giấy in PE đã xử lý | 203–300 |
Inkjet | Giấy nhựa PP mờ | 2400×1200 |
Laser | Giấy nhựa polyester mờ | 300×300 |
Độ phân giải ≥ 300 dpi giữ chất lượng in cho EAN-13; chi phí in mỗi nhãn giảm một nửa so với những ứng dụng khác PO dưới 1500 lần in. Sai lệch ngang vòng quay < 0,178 mm trên khoảng 152 mm đảm bảo đạt lớp C theo tiêu chuẩn ISO 15416.